Date Log
“PERSONALISM OF LOVE” IN “DI QUA THUONG NHO” OF NGUYEN PHONG VIET
Corresponding Author(s) : Bui Bich Hanh
UED Journal of Social Sciences, Humanities and Education,
Vol. 10 No. Special (2020): UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION
Abstract
Love is my magical interrelationship with others on the basis of respect for the personalism. In the context that the “personalism communication” has been fading because human life of time “has been being devoured” by the virtual world; in the situation where the muse seems to be suffering from disgrace due to the rise of "trendy" forms of entertainment, Nguyen Phong Viet's "Di qua thuong nho" has created the phenomenon of "beckoning". What ever made the Otherness so strange attraction of these love poems ? In the perspective of receiving influenced by existential thinking, we realize that a dense density of existential codes is interwoven throughout the book of poems creating a world of love in Nguyen Phong Viet style. The poet has "painted" the Lover's heart with many rhythm variation; he sketched a personalism of love who is passionate love, and is determined to seek his journey to find true and free love. Most of "Di qua thuong nho" is the narrative of the sincere Lover, trendy with the world of art words, not "shocking" by the "sex" elements but very simple with the personalism.
Keywords
Download Citation
Endnote/Zotero/Mendeley (RIS)BibTeX
- Bùi, B. H. (2014). Nhân vị điên trong tiểu thuyết Nguyễn Bình Phương. Kỷ yếu hội thảo khoa học: Phân tâm học với văn học, 187 – 200.
- Chevalier J., & Gheerbrant A. (2016). Từ điển biểu tượng văn hóa thế giới: Huyền thoại, chiêm mộng, phong tục, cử chỉ, dạng thể, các hình, màu sắc, con số (Phạm V. C., Dịch). Đà Nẵng.
- Đỗ, L. T. (2012). Thơ như là mĩ học của cái khác. Hội Nhà văn.
- Đỗ, L. T. (2020). Tròng trành và lệch chuẩn. Hội nhà văn.
- Flym, T. (2018). Chủ nghĩa hiện sinh – Dẫn luận ngắn (H. P. Đinh, Dịch). Tổng hợp.
- Freud, S. (2018). Cái tôi và cái nó (T. M. Thân, Dịch). Tri thức.
- Freud, Sigmund. (1970). Phân tâm học Nhập môn (X. H. Nguyễn, Dịch). Khai trí.
- Lê, H. B. (2013). Văn học hậu hiện đại, lí thuyết và tiếp nhận. Đại học Sư phạm.
- Lê, H. B. (2019). Ký hiệu và liên ký hiệu. Tổng hợp.
- Lê, T. T. (1974). Hiện tượng luận về hiện sinh. Bộ Văn hóa Giáo dục và Thanh niên, Trung tâm học liệu.
- Lyotard, J. F. (2008). Hoàn cảnh hậu hiện đại (Ngân Xuyên, Dịch). Tri thức.
- Nguyễn, P. V. (2013). Từ yêu đến thương. Văn học.
- Nguyễn, P. V. (2015a). Đi qua thương nhớ. Lao động.
- Nguyễn, P. V. (2015b). Sinh ra để cô đơn. Văn học.
- Nguyễn, P. V. (2015c). Sống một cuộc đời bình thường. Lao động.
- Nguyễn, P. V. (2016). Về đâu những vết thương. Hội nhà văn.
- Nguyễn, V. T. (1968). Ngôn ngữ và thân xác. Trình Bầy - Sài Gòn.
- Nguyễn, V. T. (2019). Lược khảo văn học, tập III. Tổng hợp.
- Phạm, T. S. (1958). Quan niệm nhân vị qua các học thuyết Đông Tây. Sài Gòn.
- Phan, T. A. (2019). Văn học Việt Nam đổi mới - Từ những điểm nhìn tham chiếu. Văn hóa - Văn nghệ.
- Sartre, J. P. (2015). Thuyết hiện sinh là một thuyết nhân bản (H. P. Đinh, Dịch). Tri thức.
- Schopenhauer, A. (2014). Siêu hình tình yêu, siêu hình sự chết (T. N. Hoàng, Dịch). Văn học.
- Trần, Đ. S. (10/11/2016). Cái buồn như là phạm trù hiện sinh. Trần Đình Sử. https://trandinhsu.wordpress.com/2016/11/10/cai-buon-nhu-la-pham-tru-hien-sinh/
- Trần, T. Đ. (2015). Triết học hiện sinh. Văn học.