Date Log
STUDYING ON CORRELATION BETWEEN COMPOSITION, DISTRIBUTION OF EARTHWORM AND THE QUALITY OF SOIL AT VEGETABLES VILLAGE IN HOI AN – QUANG NAM
Corresponding Author(s) : Pham Thi Hong Ha
UED Journal of Social Sciences, Humanities and Education,
Vol. 3 No. 3 (2013): UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION
Abstract
Having found 12 species of earthworm with 4 gender, 4 group at research area. The highest indices of diversified species, living mass and average density during three times of collecting sample is in Cam Ha commune, next to is Cam Chau and the lowest one is Cam Thanh. The quantity of species, living mass, average density decreases from layer A1 to A3. Humus, Nts, Pts content of soil at upper layer is higher than sublayer; the quantity of species, average living mass of earthworm decreases along with that decrease. Therefore, living mass of earthworm and the diversified indecies is able to reglect the content of humus, Nts, Pts
Keywords
Download Citation
Endnote/Zotero/Mendeley (RIS)BibTeX
-
[1] Báo cáo 10 năm hiện trạng môi trường thành phố Đà Nẵng 1997 – 2007, (9/2008), Nhà xuất bản Đà Nẵng, Đà Nẵng.
[2] Báo cáo quy hoạch khu vực sản xuất rau thị xã Hội An giai đoạn 2000 – 2010, phòng Nông nghiệp – Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân thị xã Hội An.
[3] Lê Đức, Trần Khắc Tiệp, Nguyễn Xuân Cự, Phạm Văn Khang, Nguyễn Ngọc Minh (2004), Một số phương pháp phân tích môi trường. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
[4] Phạm Thị Hồng Hà (1995), Khu hệ giun đất Quảng Nam – Đà Nẵng. Luận án tiến sĩ Khoa học Sinh học.
[5] Huỳnh Thị Kim Hối, “Kết quả nghiên cứu nhóm giun đất (oligochaeta) và các nhóm Mesofauna khác tại khu vực núi Tà Đùng, tỉnh Đắc Nông”, Tạp chí Sinh học 27 (4): 19-27, 12/2005.
[6] Huỳnh Thị Kim Hối, “Vương Tấn Tú, Nguyễn Cảnh Tiến Trình, Ảnh hưởng của một số tính chất lí, hóa học của đất đến thành phần và phân bố của giun đất tại vườn quốc gia Tam Đảo”, Tạp chí sinh học 29 (2): 26-34, 6/2007.
[7] Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Bùi Thị Ngọc Dung, Lê Đức, Trần Khắc Tiệp, Cái Văn Tranh (2000), Phương pháp phân tích đất, nước, phân bón, cây trồng. Nhà xuất bản Giáo dục.
[8] Lê Văn Khoa (chủ biên), Nguyễn Xuân Quýnh, Nguyễn Quốc Việt (2007), Chỉ thị sinh học môi trường, NXB Giáo dục.
[9] Vũ Quang Mạnh (2004), Sinh thái chỉ thị đất, Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
[10] Nguyễn Văn Minh (2004), “Mối quan hệ giữa giun đất và chất lượng đất trồng chè tại huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển Nông thôn – số 12.
[11] Lê Thị Tuấn, (2004), Kết quả điều tra, khảo sát nghề trồng rau ở thị xã Hội An, Trung tâm quản lí bảo tồn di tích thị xã Hội An.
[12] J.C. Buckerfeild, K. E. Lee, C. W. Davoren and J. N. Hannay (01/1996), earthworms as indicators of sustainable production in drylan cropping in Southern Australia.
[13] Grizelle González và cs. (1999), “Earthworm Abundance and Distribution Pattern in Contrasting Plant Communities Within a Tropical Wet Forest in Puerto Rico”, University of Puerto Rico, San Juan.
[14] M. Iordache, I. Borza, Relation between chemical indices of soil and earthworm abundance under chemical fertilization, Banat University of Agricultural Sciences and Veterinary Medicine, Timişoara, Romania.